Người nước ngoài sinh sống ở Nhật hầu như ai cũng tham gia Bảo Hiểm Quốc Dân (国民保険) hoặc Bảo Hiểm Xã Hội (社会保険). Khi tham gia bảo hiểm quốc dân hoặc bảo hiểm xã hội ở Nhật, người dân chỉ cần chi trả 30% chi phí khám chữa bệnh, phần còn lại 70% sẽ do bảo hiểm chi trả. Tuy nhiên, trong trường hợp số tiền 30% này quá lớn so với mức thu nhập, gây ảnh hưởng đến cuộc sống.
Để giảm bớt gánh nặng này, người tham gia bảo hiểm có thể nộp 高額療養費支給申請書 “Đơn xin chi trả hỗ trợ chi phí điều trị y tế cao” tới 国民健康保険協会 ○○支部 để xin thêm trợ cấp từ chính phủ.
Thông thường thì sau thanh toán viện phí khoảng 2 tuần thì Bệnh Viện sẽ gủi hồ sơ của người tham gia bảo hiểm tới 国民健康保険協会, mọi thông tin về chi phí thanh toán viện phí đã được bảo hiểm cập nhật. Do đó người tham gia bảo hiểm chỉ cần nộp đơn xin hỗ trợ thôi là có thể nhận được phần nào đó trong số 30% tiền viện phí đã đóng. Tuy nhiên từ lúc nộp đơn đến lúc được xét có thể mất tới vài ba tháng.

Dưới đây là cách thức để bạn có thể tự mình làm thủ tục này:

Cách Thứ Nhất: Hỗ trợ trực tiếp

Gọi điện thoại trực tiếp đến 国民健康保険協会 ○○支部 ( ○○ là tỉnh mà bạn đang sống ở Nhật ), số điện thoại có thể tìm kiếm trên google bằng từ khóa : 国民健康保険協会 東京支部、hoặc 愛知支部…

Khi gọi điện thoại thì bạn trình bày rõ ràng về việc bạn hoặc người nhà đi khám chữa bệnh, chi phí phải thanh toán quá lớn nên muốn xin trợ cấp thêm từ bảo hiểm. Sau đó cung cấp thông tin địa chỉ nhà, và nhờ họ gủi cho mình đúng loại form đăng ký.

Sau vài ngày nhận được Form đăng ký, trong phong thư có sẵn mẫu đơn 高額療養費支給申請書, Tờ hướng dẫn điền đơn tương ứng, và phong thư . Nếu không biết cách điền thông tin trong Form như thế nào, bạn có thể gọi điện lại 1 lần nữa để nhờ họ hướng dẫn.
Sau khi điền đủ thông tin cần thiết trong mẫu đơn, chỉ cần cho đơn vào phong thư mà họ đã gủi kèm cho bạn, trên phong thư đã có sẵn địa chỉ người nhận, bạn phải ghi thông tin người gủi vào.
Lưu Ý: Trong một vài trường hợp, bạn phải mua thêm tem dán vào nữa nhé! Để chắc chắn thì mang ra bưu điện hỏi xem bạn cần mua tem bao nhiêu.

Cách Thứ 2: Tự điền form theo tại website 全国健康保険協会

Bước 1: Tải mẫu đơn về theo từ khóa tìm kiếm 全国健康保険協会申請書ダウンロード tại Đây
Ngoài ra bạn cũng có thể tải luôn bản hướng dẫn cách điền form tại đây!

Dưới đây là mẫu đơn 高額療養費支給申請書 mà bạn đã tải về( mẫu đơn gồm 2 tờ )

Bước 2: Điền Thông Tin vào mẫu đơn 高額療養費支給申請書
Thông tin cần điền ở 3 mục sau

  1. 被保険者(申請者)情報 (tờ 1) : Thông tin người tham gia bảo hiểm
    記号‐番号:Dãy số được in trên Thẻ Bảo Hiểm ( Ngay cả trường hợp người khám bệnh là người phụ thuộc thì đây là nơi điền thông tin chính chủ của bảo hiểm )
    生年月日:Năm – Tháng – Ngày Sinh
    氏名:Họ Và Tên ( chữ cứng và Romaji )
    Lưu ý: Đối với họ và tên bằng chữ cứng, mỗi ký tự phải được viết vào 1 ô, kể cả các dấu như ( ” ), để trống 1 ô giữa họ và tên.
    郵便番号:Mã số bưu điện
    電話番号:Số Điện Thoại ( viết mỗi số 090 xxxx xxxx)
    住所:Địa chỉ nhà
  2. 振込先指定口座 (tờ 1) : Thông tin về tài khoản nhận trợ cấp ( nếu được )
    金融機関名称 : Điền thông tin về ngân hàng, chi nhánh và số tài khoản

3. 申請内容 (tờ 2): Nội Dung Đơn
被保険者氏名:Tên người tham gia bảo hiểm
①診療年月:Ghi Năm và Tháng khi nhập viện
②受診者氏名:Tên Người Điều Trị ( Chính chủ hoặc vợ con )
 受診しゃ生年月日:Năm Tháng Ngày Sinh của người điều trị
③医療機関の名称:Tên Bệnh Viện hoặc Trung Tâm Y Tế
 医療機関の住所:Địa Chỉ Bệnh Viện Hoặc Trung Tâm Y Tế
④病気-ケガの別:Bệnh hay Tai Nạn ( gãy tay, chân …)
⑤療養を受けた期間:Thời Gian Điều Trị
⑥支払額:Số Tiền Đã Dóng được ghi trong hóa đơn thanh toán

Trong phần nội dung này, người ta chuẩn bị sẵn 3 cột có nội dung tương tự để bạn điền thêm nếu thuộc trường hợp phải khám chữa ở nhiều chổ, nhiều bệnh viện khác nhau. Nếu số này vượt quá 3 thì bạn chỉ cần in thêm tờ 2 và ghi tiếp nội dung vào và gủi kèm cùng hồ sơ.

Trong trường hợp không may phải nhập viện trong thời gian dài quá 3 tháng, bảo hiểm chỉ có thể hỗ trợ thêm trong vòng 3 tháng gần nhất từ ngày làm đơn. Khi đó bạn điền thông tin 3 tháng này vào mục ⑦診療年月

Sau khi điền xong những thông tin cần thiết như trên, thì gủi tới trung tâm bảo hiểm của Tỉnh nơi bạn đang sống. Nếu không biết địa chỉ nơi cần gủi thì tìm kiếm qua mạng Internet thông qua từ khóa 全国健康保険協会 ○○支部( ○○ là tỉnh mà bạn đang sống ở Nhật ).
Bài viết trên dựa trên trải nghiệm của bản thân, có thể nhiều mục không hợp với bạn. Do đó để chính xác hơn thì bạn nên gọi điện tới Trung Tâm Bảo Hiểm của Tỉnh mình đang sống để xác định đúng trường hợp của mình.
——————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————–

Thông Tin Bổ Sung

Dưới đây là một số đoạn dịch liên quan đến tờ hướng dẫn
⑤ ”被保険者のマイナンバーは、❶の記号と番号が不明の場合のみご記入ください。
なお、被保険者のマイナンバーを記入した場合は、以下の添付書類が必要です(※1)。本人確認書類貼付台紙(※2)に、
   の両方を貼付のうえ、申請書に添付してください。
   身元確認を行うための書類(いずれか1点)
   ・被保険者の個人番号カード(表面)のコピー、運転免許証のコピー、パスポートのコピー、その他官公署が発行する
    写真付き身分証明書のコピー
   番号確認を行うための書類(いずれか1点)
   ・被保険者の個人番号カード(裏面)のコピー、被保険者の個人番号が記載された住民票か住民票記載事項証明書
 (※1) 行政手続における特定の個人を識別するための番号の利用等に関する法律に定められています。
 (※2) 協会けんぽのホームページでダウンロードすることができます。”

“Vui lòng chỉ điền số My Number của người được bảo hiểm nếu ký hiệu và số tại mục ❶ không rõ ràng.
Ngoài ra, nếu điền số My Number của người được bảo hiểm, cần đính kèm các tài liệu sau (※1). Vui lòng đính cả hai loại giấy tờ này lên bảng dán tài liệu xác minh danh tính (※2) và gửi kèm theo đơn đăng ký:

Tài liệu để xác minh danh tính (chọn 1 trong các giấy tờ sau):

•Bản sao mặt trước của thẻ My Number, bản sao bằng lái xe, bản sao hộ chiếu, hoặc bản sao giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan nhà nước cấp.

Tài liệu để xác minh số My Number (chọn 1 trong các giấy tờ sau):

•Bản sao mặt sau của thẻ My Number, giấy chứng nhận đăng ký cư trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thông tin từ sổ đăng ký cư trú có ghi số My Number của người được bảo hiểm.

(※1) Quy định này được xác định trong Luật về việc sử dụng số để xác định cá nhân trong các thủ tục hành chính.
(※2) Có thể tải bảng dán tài liệu xác minh danh tính từ trang web của Hiệp hội Bảo hiểm Y tế (Kyokai Kenpo).”

⑥ ”高額療養費の申請は、ひと月(1日から末日)単位でご記入ください。月をまたいだ申請や複数月を記入しての申請はできません。”

“Để xin trợ cấp chi phí điều trị cao, vui lòng điền thông tin theo đơn vị một tháng (từ ngày 1 đến ngày cuối tháng). Không thể nộp đơn xin trợ cấp cho nhiều tháng hoặc tháng kéo dài qua hai tháng.”

⑦ ”受診者ごとに、医療機関、薬局別にご記入ください。
なお、医療機関を4か所以上受診されている場合、続紙として白紙の高額療養費支給申請用紙(2ページ目)をご用意いただき、ご記入ください。
なお、医療機関等から協会へ請求のあった診療報酬明細書(レセプト)により確認できた、本申請の支給(合算)対象となる診療等の自己負担額を全て合算して、支給額を算出します。(支給決定後に合算対象となる診療報酬明細書(レセプト)が確認できた場合は、追加で支給いたします。)”

“Vui lòng điền thông tin theo từng người khám và theo từng cơ sở y tế hoặc nhà thuốc.
Nếu bạn đã khám tại từ 4 cơ sở y tế trở lên, vui lòng chuẩn bị thêm một tờ đơn xin trợ cấp chi phí điều trị cao (trang 2) dưới dạng tờ giấy trống và điền thông tin vào.
Ngoài ra, dựa trên bảng chi tiết chi phí điều trị (hóa đơn) đã được cơ sở y tế gửi đến hiệp hội, chúng tôi sẽ xác nhận toàn bộ số tiền tự chi trả thuộc phạm vi đơn xin trợ cấp này, tính tổng số và xác định số tiền được cấp. (Nếu sau khi quyết định cấp phát mà có thể xác nhận được các bảng chi tiết chi phí điều trị bổ sung, chúng tôi sẽ cấp thêm phần đó.)“

⑧  “医療機関等で支払った額のうち保険診療分の金額(差額ベッド代などの保険外負担額や入院時の食事負担額などを除いた額)をご記入ください。”

“Trong số tiền đã thanh toán tại cơ sở y tế, vui lòng ghi số tiền thuộc phạm vi bảo hiểm y tế (không bao gồm các khoản chi trả ngoài bảo hiểm như phí chênh lệch giường bệnh hoặc chi phí ăn uống trong thời gian nhập viện).“

⑨  “裏面「4 低所得者について」をご確認のうえ、いずれかに該当する場合は□を入れてください。
なお、70才未満の方は標準報酬月額53万円以上、70才以上の方は標準報酬月額28万円以上で高齢受給者証の負担割合が3割の場合は対象外のため、□は不要です。”

“Vui lòng kiểm tra phần ‘4. Về người có thu nhập thấp’ ở mặt sau và đánh dấu vào ô □ nếu thuộc bất kỳ trường hợp nào.
Tuy nhiên, đối với người dưới 70 tuổi có mức lương tiêu chuẩn từ 530.000 yên trở lên hoặc người từ 70 tuổi trở lên có mức lương tiêu chuẩn từ 280.000 yên trở lên với tỷ lệ chi trả trong giấy chứng nhận nhận trợ cấp cao tuổi là 30%, thì không thuộc đối tượng áp dụng, do đó không cần đánh dấu vào ô □.”

⑩ ”❾「非課税等」に□をした場合、マイナンバーを利用した情報照会を行いますので、郵便番号をご記入ください。診療年月によってご記入いただく郵便番号が異なる場合があります。(マイナンバーを利用した情報照会を希望しない場合、記入は不要です。)
(例) 令和5年8月~令和6年7月診療分:令和5年1月1日時点の住民票住所の郵便番号
   令和6年8月~令和7年7月診療分:令和6年1月1日時点の住民票住所の郵便番号”

“❾ Nếu đã đánh dấu vào ô ‘Không chịu thuế, v.v.’, chúng tôi sẽ thực hiện tra cứu thông tin sử dụng số My Number, vì vậy vui lòng điền mã bưu điện. Mã bưu điện cần điền có thể khác nhau tùy theo thời gian khám chữa bệnh. (Nếu không muốn sử dụng số My Number để tra cứu thông tin, không cần điền.)
(Ví dụ)

•Đối với các chi phí khám chữa bệnh từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024: Điền mã bưu điện tại địa chỉ cư trú ghi trên sổ đăng ký cư trú vào ngày 1 tháng 1 năm 2023.

•Đối với các chi phí khám chữa bệnh từ tháng 8 năm 2024 đến tháng 7 năm 2025: Điền mã bưu điện tại địa chỉ cư trú ghi trên sổ đăng ký cư trú vào ngày 1 tháng 1 năm 2024.“

⑪ 裏面「4 低所得者について」のいずれかに該当し、マイナンバーを利用した情報照会を希望しない場合は、□を入れ、非課税証明書類を添付してください。診療年月によって添付していただく非課税証明書の年度が異なります。
(例)
・令和5年8月診療分~令和6年7月診療分:令和5年度(令和4年中の収入)の(非)課税証明書
・令和6年8月診療分~令和7年7月診療分:令和6年度(令和5年中の収入)の(非)課税証明書
なお、他の申請において、(非)課税証明書をすでに提出されている場合は、改めて添付いただく必要はありません。”

“Nếu thuộc bất kỳ trường hợp nào trong mục ‘4. Về người có thu nhập thấp’ ở mặt sau và không muốn sử dụng số My Number để tra cứu thông tin, vui lòng đánh dấu vào ô □ và đính kèm giấy chứng nhận miễn thuế. Năm của giấy chứng nhận miễn thuế cần đính kèm sẽ khác nhau tùy theo thời gian khám chữa bệnh.
(Ví dụ):

•Đối với chi phí khám chữa bệnh từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024: Giấy chứng nhận (miễn) thuế của năm tài chính 2023 (thu nhập trong năm 2022).

•Đối với chi phí khám chữa bệnh từ tháng 8 năm 2024 đến tháng 7 năm 2025: Giấy chứng nhận (miễn) thuế của năm tài chính 2024 (thu nhập trong năm 2023).
Ngoài ra, nếu đã nộp giấy chứng nhận (miễn) thuế trong các đơn xin khác, bạn không cần đính kèm lại.”